Natri benzoat (E211) có công thức hoá học là NaC6H5CO2. Nó là muối natri của axit benzoic và tồn tại ở dạng này khi hoà tan trong nước. Nó có thể được sản xuất bằng phản ứng giữa natri hydroxit và axit benzoic. Đây là chất chống thối, ẩm mốc thường dùng trong ngành thực phẩm.
Khái quát về hóa chất Benzoat
Cơ chế bắt đầu với sự thẩm thấu axit benzoic vào tế bào. Nếu độ pH nội bào giảm xuống 5 hoặc thấp hơn, sự lên men thiếu không khí của glucose thông qua enzim phosphofructokinase được giảm đi 95%.
Trong dạng hoá hợp với acid ascorbic (vitamin C, E300), natri benzoat và kali benzoat hình thành benzen, một chất gây ung thư, tuy nhiên không đủ độ nguy hiểm cho việc tiêu dùng. Nhiệt độ, ánh sáng và thời hạn sử dụng có thể ảnh hưởng đến tỉ lệ benzen hình thành.
Công dụng của Benzoat
Ở nồng độ vừa đủ, Benzoat có công dụng bảo quản các sản phẩm khác nhau chống sự phát triển của vi khuẩn, chống sự lên men, chống nấm mốc, chống thối, ức chế quá trình oxi hoá, khi bị phân huỷ không độc, không gây dị ứng và ô nhiễm cho người, động thực vật và môi trường xung quanh. Dùng rộng rãi để bảo quản lương thực, thực phẩm, dược phẩm, mỹ phẩm và các vật phẩm tiêu dùng khác (cao su, chất dẻo, đồ gỗ, v v) chống thối.
Natri benzoat được sử dụng rộng rãi nhất trong các loại thực phẩm có tính axit trộn salad ( dấm ), đồ uống có ga ( carbonic acid ), mứt và các loại nước ép trái cây ( acid citric ), dưa chua ( dấm ), và gia vị .
Natri benzoat cũng được sử dụng như một chất bảo quản trong các loại thuốc và mỹ phẩm. Như một chất bổ sung thực phẩm, sodium benzoate có số E211.
Natri benzoat cũng được sử dụng trong pháo hoa làm nhiên liệu trong hỗn hợp còi , một loại bột phát một tiếng huýt sáo khi nén vào ống và bắt lửa. Nhiên liệu là một trong những nhiên liệu tên lửa đốt cháy nhanh nhất và cung cấp rất nhiều lực đẩy và hút thuốc lá. Nó không có nhược điểm của nó: có một nguy cơ cao bùng nổ khi nhiên liệu được vì độ nhạy của nhiên liệu tác động mạnh nén.
Đóng gói: Bao 25kg